Quy định quản lý sử dụng nhà chung cư thông tư 02/2016/TT-BXD

Với việc cập nhật và bổ sung mới nhất từ Thông tư số 02/2016/TT-BXD do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, các chủ đầu tư cần hiểu rõ những quy định cụ thể liên quan đến quản lý sử dụng nhà chung cư. Thông tư này không chỉ tiếp nối những quy chế được thiết lập trong Thông tư số 10/2015/TT-BXD mà còn đưa ra những điều chỉnh quan trọng, nhằm đảm bảo các hoạt động quản lý diễn ra trơn tru, hiệu quả và phù hợp với quy định hiện hành. Các chủ đầu tư và cơ quan quản lý cần cập nhật những thay đổi này để tránh các rủi ro pháp lý và tăng cường hiệu quả quản lý nhà ở chung cư.

Những Quy Định Chung Về Quản Lý Nhà Ở Chung Cư

Những Quy Định Chung Về Quản Lý Nhà Ở Chung Cư
Những Quy Định Chung Về Quản Lý Nhà Ở Chung Cư

Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này áp dụng cho các loại hình nhà chung cư được dùng vào mục đích ở hoặc kết hợp với các mục tiêu khác theo Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, bao gồm:

  • Nhà chung cư thương mại: Các dự án nhà ở được xây dựng với mục đích kinh doanh.
  • Nhà chung cư xã hội: Trừ các trường hợp đặc biệt được miễn trừ theo khoản 2 của điều luật này.
  • Nhà chung cư tái định cư: Dùng để ổn định cuộc sống cho những hộ dân cần di dời.
  • Nhà chung cư cũ sở hữu nhà nước: Đã được xây dựng hoặc cải tạo lại.

Quy chế này cũng được khuyến khích áp dụng cho những khu nhà chung cư cũ do nhà nước sở hữu mà chưa được cải tạo.

Tuy nhiên, các nhà chung cư xã hội dành cho học sinh, sinh viên, và công nhân ở theo hình thức tập thể thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chế này.

Đối tượng áp dụng

Quy chế này có ảnh hưởng đến các bên liên quan trong quá trình xây dựng, quản lý và sử dụng nhà chung cư, cụ thể là:

  • Chủ đầu tư và chủ sở hữu: Những người hoặc tổ chức sở hữu và phát triển các dự án nhà chung cư.
  • Người sử dụng nhà: Cư dân sinh sống trong các khu nhà chung cư.
  • Ban quản trị và đơn vị quản lý vận hành: Những người và tổ chức chịu trách nhiệm về hoạt động hàng ngày của khu nhà.
  • Cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Những tổ chức chính phủ giám sát việc tuân thủ các quy định liên quan đến nhà ở.
  • Các cá nhân và tổ chức khác liên quan: Bao gồm những người hoặc nhóm không trực tiếp sở hữu hoặc quản lý nhưng có lợi ích liên quan đến khu nhà chung cư.

Giải thích từ ngữ

Cùng hiểu rõ về các thuật ngữ được sử dụng trong Quy chế quản lý nhà ở chung cư:

  • Nhà chung cư: Loại hình nhà ở được định nghĩa cụ thể theo Khoản 3 Điều 3 của Bộ luật Nhà ở.
  • Tòa nhà chung cư: Là một hoặc nhiều đơn nguyên nhà chung cư được xây dựng theo quy hoạch đã được duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Cụm nhà chung cư: Bao gồm nhiều tòa nhà được xây dựng trên cùng một khu đất theo quy hoạch và có chủ sở hữu chung hoặc riêng.
  • Nhà chung cư chỉ để ở: Tòa nhà được thiết kế và xây dựng riêng cho mục đích ở.
  • Nhà chung cư hỗn hợp: Tòa nhà có chức năng vừa để ở vừa phục vụ các mục đích khác như văn phòng, dịch vụ hoặc thương mại.
  • Chủ đầu tư: Cá nhân hoặc tổ chức được giao quản lý và sử dụng vốn để xây dựng nhà chung cư.
  • Chủ sở hữu nhà chung cư: Người sở hữu các căn hộ và các khu vực khác trong nhà chung cư.
  • Người sử dụng nhà chung cư: Cá nhân hoặc tổ chức đang trực tiếp sử dụng căn hộ hoặc được ủy quyền sử dụng hợp pháp.
  • Đại diện chủ sở hữu: Người đại diện theo pháp luật cho chủ sở hữu các căn hộ hoặc các phần diện tích khác trong nhà chung cư.
  • Nhà chung cư có một chủ sở hữu: Tòa nhà chỉ có một người sở hữu toàn bộ và không có sự phân chia giữa phần sở hữu chung và riêng.
  • Nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu: Tòa nhà có sự sở hữu chung của nhiều người, mỗi người sở hữu một phần và có các khu vực sử dụng chung.
  • Phần sở hữu chung của tòa nhà chung cư: Bao gồm các diện tích chung, thiết bị và hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại Khoản 2 Điều 100 của Luật Nhà ở.
  • Phần sở hữu chung của cụm nhà chung cư: Các khu vực chung như bể nước, máy phát điện, sân vườn công cộng và các thiết bị khác được sử dụng chung cho cụm nhà.

Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà chung cư

Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng nhà chung cư bao gồm:

  • Sử dụng đúng mục đích: Nhà chung cư phải được sử dụng theo đúng các tính năng và mục đích đã được thiết kế và nội dung dự án được phê duyệt.
  • Cam kết và thỏa thuận: Việc quản lý và sử dụng nhà chung cư cần dựa trên sự cam kết tự nguyện và các thỏa thuận giữa các bên, nhưng không được vi phạm quy định pháp luật và đạo đức xã hội.

“Việc đóng góp kinh phí quản lý và vận hành nhà chung cư cần phải tuân theo những thỏa thuận giữa chủ sở hữu và đơn vị quản lý, đồng thời phải tuân thủ đúng các quy định của Luật Nhà ở.”

  • Nghĩa vụ tài chính: Chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư phải đóng các khoản kinh phí bảo trì và các chi phí quản lý, vận hành khác. Họ cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt các nội quy quản lý của nhà chung cư và các quy định pháp luật liên quan.
  • Quản lý tập thể: Ban quản trị nhà chung cư, nếu được thành lập, sẽ đại diện cho chủ sở hữu và người sử dụng trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quản lý nhà chung cư. Trong trường hợp không có Ban quản trị, các chủ sở hữu và người sử dụng cần tự thỏa thuận các phương án kiểm soát và quản trị tòa nhà.
  • Giải quyết tranh chấp: Mọi tranh chấp hay khiếu nại liên quan đến quản lý và sử dụng nhà chung cư sẽ được giải quyết theo quy định của Luật Nhà ở và các luật khác có liên quan.
  • Xử lý vi phạm: Các hành vi vi phạm quy định về quản lý và sử dụng nhà chung cư phải được xử lý kịp thời, nghiêm khắc và minh bạch theo quy định của pháp luật.

Nội Dung Quy Chế Quản Lý, Sử Dụng Nhà Chung Cư

Nội Dung Quy Chế Quản Lý, Sử Dụng Nhà Chung Cư

Nội Dung Quy Chế Quản Lý, Sử Dụng Nhà Chung CưNhà ở chung cư được điều chỉnh quản lý theo các quy định của Luật Nhà ở và các bộ luật liên quan.

Dưới đây là một số nội dung quan trọng của quy chế quản lý và sử dụng tòa nhà chung cư:

Lập, bàn giao và lưu trữ hồ sơ nhà chung cư

Quy định về hồ sơ nhà chung cư:

  • Chủ sở hữu của tòa nhà chung cư phải tạo lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo Điều 76 và Điều 77 của Luật Nhà ở.

Trách nhiệm của chủ đầu tư:

  • Hồ sơ dự án đầu tư: Bao gồm tài liệu pháp lý của dự án và giấy tờ hoàn công được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.
  • Quy trình bảo trì tòa nhà: Do chủ đầu tư tự thiết lập và phải được phê duyệt theo luật xây dựng.
  • Quy trình bảo trì thiết bị: Do nhà cung cấp các thiết bị thiết lập.
  • Bản vẽ mặt bằng khu vực để xe: Phân định rõ khu vực cho chủ sở hữu và khu vực công cộng, dựa trên hồ sơ dự án và thiết kế đã được phê duyệt.

Lưu trữ và bàn giao hồ sơ:

  • Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao hai bộ hồ sơ được sao y từ bản chính trong vòng 20 ngày làm việc, nếu có yêu cầu từ Ban quản trị hoặc người đại diện quản lý của nhà chung cư.
  • Ban quản trị phải lưu trữ và quản lý các hồ sơ này một cách cẩn thận. Nếu là đơn vị quản lý vận hành, Ban quản trị cần cung cấp một bộ hồ sơ cho đơn vị này.
  • Nếu chủ đầu tư không bàn giao hồ sơ đúng thời hạn, Ban quản trị cần yêu cầu Ủy ban nhân dân địa phương can thiệp để đảm bảo chủ đầu tư tuân thủ quy định.

“Việc kiểm tra thực tế và bàn giao hồ sơ phải được thực hiện cẩn thận, và cần có biên bản xác nhận của các bên liên quan.”

Kiểm tra và rà soát trước khi bàn giao:

  • Chủ đầu tư và Ban quản trị cần kiểm tra và rà soát các trang thiết bị, phân định rõ ràng phần sở hữu chung và riêng của các căn hộ theo quy định trước khi bàn giao hồ sơ.

Quản lý phần sở hữu riêng đối với chung cư có nhiều chủ sở hữu

1. Chi tiết về phần sở hữu riêng:

Các chi tiết như diện tích và trang thiết bị thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán hoặc thuê mua căn hộ. Điều này được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 100 của Luật Nhà ở.

Chủ đầu tư phải cung cấp bản vẽ thiết kế của căn hộ kèm theo hợp đồng mua bán hoặc thuê mua căn hộ, theo yêu cầu của Điểm d Khoản 2 Điều 5 của Luật Nhà ở.

2. Quy định đối với hợp đồng đã ký trước khi quy chế có hiệu lực:

Nếu hợp đồng mua bán hoặc thuê mua căn hộ đã được ký kết trước khi quy chế này có hiệu lực, việc xác định phần diện tích và các trang thiết bị thuộc sở hữu riêng cũng như việc cung cấp các bản thiết kế xây dựng phải tuân theo luật nhà ở hiện hành tại thời điểm ký kết. Trường hợp luật không rõ ràng, các chi tiết này sẽ được xác định dựa trên thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Ủy quyền quản lý tài sản riêng:

Người chủ sở hữu của căn hộ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của mình, dù trực tiếp hay gián tiếp.

Tuy nhiên, việc sử dụng phần tài sản riêng này cần đảm bảo tuân thủ các tính năng thiết kế và mục đích sử dụng đã được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.

Quản lý phần sở hữu chung đối với chung cư có nhiều chủ sở hữu

1. Quy định trong hợp đồng mua bán, thuê mua: Phần diện tích và các trang thiết bị thuộc sở hữu chung của tòa nhà chung cư phải được xác định và ghi rõ trong hợp đồng, theo Khoản 2 Điều 100 của luật này. Danh mục này cần kèm theo hợp đồng để đảm bảo rõ ràng.

2. Quản lý công trình phục vụ sinh hoạt chung: Công trình dành cho sinh hoạt chung của cư dân mà đã bàn giao quyền quản lý cho Nhà nước, thì chủ đầu tư phải kiểm soát quá trình quản lý, bảo trì của đơn vị nhà nước được giao trách nhiệm, theo đúng mục đích và thiết kế đã được phê duyệt.

3. Các công trình kinh doanh trong chung cư: Đối với các phần được xây dựng để kinh doanh, chủ đầu tư giữ quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì theo dự án đã được phê duyệt.

4. Quản lý sở hữu chung cho mục đích ở: Các chủ sở hữu chung của nhà chung cư phải chịu trách nhiệm quản lý chung. Nếu có đơn vị quản lý vận hành, quyền kiểm soát này sẽ được giao cho đơn vị đó. Nếu không có, quyền quản lý thuộc về Ban quản trị nhà chung cư.

5. Quản lý sở hữu chung cho mục đích hỗn hợp:

  • Nếu không phân chia, các chủ sở hữu căn hộ phải chung quản lý.
  • Nếu phân chia được, chủ sở hữu khu vực văn phòng, thương mại, dịch vụ sẽ quản lý phần này. Việc quản lý và vận hành được chi tiết tại Khoản 4 Điều 7 của Luật Nhà ở.
  • Đơn vị quản lý vận hành sẽ chịu trách nhiệm quản lý phần sở hữu chung này nếu không có đơn vị quản lý khác.

6. Nhà sinh hoạt công cộng: Quản lý nhà sinh hoạt công cộng của chung cư được thực hiện bởi Ban quản trị hoặc đơn vị quản lý vận hành, theo quyết định của hội nghị nhà chung cư.

7. Cụm nhà chung cư: Ban quản trị của cụm nhà chung cư sẽ đại diện cho các chủ sở hữu để quản lý phần sở hữu chung.

8. Hợp đồng trước hiệu lực của quy chế: Nếu hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ được ký kết trước ngày quy chế này có hiệu lực, quyền sở hữu chung của căn hộ được xác định theo luật nhà ở tại thời điểm

Quy định quản lý chỗ để xe của nhà chung cư

1. Xác định chỗ để xe: Chỗ để xe trong tòa nhà chung cư được xây dựng theo tiêu chuẩn và hồ sơ đã được phê duyệt, có thể nằm ở tầng hầm hoặc tầng trệt. Thông tin này phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ và chỗ để xe. Việc sử dụng chỗ để xe phải tuân thủ mục đích đã được phê duyệt trong dự án, theo quy định của Luật Nhà ở.

2. Quản lý chỗ để xe trong nhà chung cư đơn chủ: Nếu nhà chung cư chỉ có một chủ sở hữu, quyền sở hữu và quản lý chỗ để xe thuộc về chủ này và phải được sử dụng theo dự án đã phê duyệt. Nếu có đơn vị quản lý vận hành, họ sẽ chịu trách nhiệm quản lý. Nếu không, chủ sở hữu có thể tự quản lý hoặc thuê bên thứ ba để thực hiện.

3. Quản lý chỗ để xe sở hữu chung: Được quản lý bởi đơn vị vận hành, nếu có. Trong trường hợp không có đơn vị này nhưng bắt buộc phải có Ban quản trị theo Luật Nhà ở, thì quản lý sẽ do Ban này hoặc một đơn vị khác thực hiện theo quyết định của hội nghị nhà chung cư. Nếu không có cả đơn vị quản lý và Ban quản trị, các chủ sở hữu sẽ phải thống nhất cách tổ chức quản lý này.

4. Chỗ để xe ô tô cho chủ sở hữu:

  • Người mua căn hộ có quyền quyết định mua hoặc thuê chỗ để xe ô tô theo quy định của Luật Nhà ở.
  • Nếu có đủ chỗ để xe cho mỗi căn hộ và người mua có nhu cầu, chủ đầu tư phải bán hoặc cho thuê theo đúng số lượng thiết kế. Nếu không đủ, việc bán hoặc cho thuê sẽ căn cứ vào thỏa thuận giữa các người mua hoặc bằng cách bốc thăm.
  • Các giao dịch mua bán, thuê mua chỗ để xe có thể ghi chung trong hợp đồng mua bán căn hộ hoặc lập riêng. Trách nhiệm về phí quản lý và bảo trì của chỗ để xe phải được xác định rõ trong các thỏa thuận này.

5. Quản lý chỗ để xe công cộng: Nếu chỗ để xe công cộng thuộc về chủ đầu tư hoặc một chủ sở hữu khu chức năng, người này sẽ có trách nhiệm quản lý. Nếu Nhà nước quản lý theo dự án đã phê duyệt, đơn vị được giao quản lý phải kiểm soát chỗ để xe này.

6. Nghĩa vụ của chủ sở hữu: Các tổ chức và cá nhân sở hữu chỗ để xe phải đóng góp kinh phí cho hoạt động quản lý, vận hành và bảo trì. Nếu thuê chỗ để xe, trách nhiệm này sẽ phụ thuộc vào các điều khoản được thỏa thuận trong hợp đồng thuê.

Xây dựng bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở chung cư

1. Thiết lập nội quy theo quy định: Tất cả các căn hộ chung cư phải có bản nội quy quản lý và sử dụng được xây dựng dựa trên các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Luật Nhà ở. Các chủ đầu tư và hội nghị nhà chung cư sẽ tham khảo mẫu nội quy do quy chế này đề ra để lập nội quy phù hợp với từng tòa nhà hoặc cụm chung cư.

2. Nội dung chính của bản nội quy:

  • Áp dụng cho chủ sở hữu, người sử dụng, khách, và tạm trú trong tòa nhà.
  • Cấm các hành vi xâm phạm đến sự an toàn và quyền lợi của cư dân trong khi sử dụng tòa nhà và quy định cụ thể cách xử lý các vi phạm.
  • Rõ ràng về quyền sử dụng và nghĩa vụ bảo trì phần sở hữu chung.
  • Quy định sửa chữa, thay thế thiết bị trong phần sở hữu riêng và quy trình ứng phó sự cố.
  • Các biện pháp phòng, chống cháy nổ.
  • Quy định về khai thác thông tin liên quan đến sử dụng nhà.
  • Nghĩa vụ của chủ sở hữu và người sử dụng đối với tòa nhà.

3. Trường hợp hội nghị chưa tổ chức:

Nếu chưa có hội nghị nhà chung cư, chủ đầu tư phải xây dựng bản nội quy theo quy định và đính kèm trong hợp đồng mua bán hoặc thuê. Nội quy này cũng cần được công bố công khai tại các khu vực sinh hoạt chung, sảnh thang máy và lễ tân.

4. Sửa đổi bản nội quy:

Bản nội quy do chủ đầu tư lập có thể được xem xét lại và điều chỉnh trong các hội nghị nhà chung cư tiếp theo. Mọi thay đổi không được trái với các quy định của pháp luật hiện hành.

5. Sau hội nghị đầu tiên:

Nếu không thành lập Ban quản trị, người đại diện quản lý nhà chung cư sẽ chịu trách nhiệm công bố bản nội quy tại các khu vực chung của tòa nhà.

Công tác quản lý vận hành nhà chung cư

1. Hoạt động quản lý và vận hành bao gồm:

Duy trì các thiết bị: Điều khiển và bảo trì thường xuyên các thiết bị như thang máy, máy phát điện, máy bơm nước, hệ thống báo cháy và chữa cháy, cũng như các dụng cụ phòng chống cháy nổ và các thiết bị dự phòng khác thuộc sở hữu chung.

Cung cấp dịch vụ: Bảo vệ an ninh, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc cây xanh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác để đảm bảo hoạt động bình thường của tòa nhà.

2. Quản lý bởi đơn vị vận hành:

Nếu tòa nhà có đơn vị quản lý vận hành, đơn vị này sẽ chịu trách nhiệm thực hiện tất cả các nhiệm vụ quản lý nêu trên. Các chủ sở hữu và người sử dụng căn hộ không được phép tự thuê dịch vụ riêng cho các hoạt động này.

Đơn vị quản lý có thể hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ khác để thực hiện các công việc này, nhưng cần đảm bảo rằng các hoạt động được thực hiện đúng theo nội dung hợp đồng đã ký với Ban quản trị nhà chung cư.

Quy định bảo trì, bảo dưỡng nhà chung cư

1. Các hoạt động bảo trì bao gồm:

Kiểm tra và định kỳ sửa chữa các thiết bị như thang máy, máy phát điện, máy bơm nước, và hệ thống báo cháy cùng các dụng cụ phòng cháy chữa cháy. Thay thế linh kiện nhỏ và bảo trì thiết bị sử dụng chung trong tòa nhà là một phần quan trọng của công tác vận hành.

2. Trách nhiệm của chủ sở hữu:

Chủ sở hữu tòa nhà chung cư có nghĩa vụ bảo trì phần sở hữu riêng và đóng góp vào quỹ quản lý vận hành để duy trì hoạt động cho phần sở hữu chung theo quy định pháp luật. Nếu hư hỏng phần sở hữu riêng ảnh hưởng đến phần chung, chủ sở hữu phải sửa chữa. Nếu không sửa chữa, đơn vị quản lý có thể yêu cầu tạm ngừng cung cấp dịch vụ như điện, nước.

3. Năng lực bảo trì yêu cầu:

Bảo trì cấu trúc xây dựng và các hệ thống trang thiết bị cần được thực hiện bởi đơn vị có năng lực phù hợp. Nếu đơn vị quản lý vận hành có khả năng, có thể thuê họ bảo trì.

4. Quy định trước hội nghị đầu tiên:

Trước khi có hội nghị chung cư lần đầu, việc bảo trì phần sở hữu chung được thực hiện theo Điểm b, c, Khoản 2 Điều 5 của luật.

5. Sau hội nghị đầu tiên:

Sau hội nghị chung cư lần đầu, bảo trì các bộ phận sở hữu chung phải theo quy trình quy định và kế hoạch hàng năm được hội nghị thông qua. Trong trường hợp hư hỏng đột xuất hoặc thiên tai, Ban quản trị quyết định phương án bảo trì tuân thủ các quy định pháp lý và phải báo cáo tại hội nghị nhà chung cư tiếp theo.

6. Quy định chung cho bảo trì:

Bảo trì phần sở hữu chung cũng phải tuân thủ các quy định tại mục 4, Chương 3 của Quy chế.

Tổ Chức Công Tác Quản Lý Nhà Ở Chung Cư

Tổ Chức Công Tác Quản Lý Nhà Ở Chung Cư
Tổ Chức Công Tác Quản Lý Nhà Ở Chung Cư

Hội nghị nhà chung cư

  1. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu: Hội nghị nhà chung cư diễn ra giữa đại diện chủ sở hữu và người sử dụng căn hộ.
  2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu: Hội nghị là cuộc họp giữa các đại diện chủ sở hữu hoặc người sử dụng, nếu chủ sở hữu không tham dự.
  3. Quyền hạn của hội nghị: Hội nghị có thể quyết định các vấn đề liên quan đến quản lý và sử dụng căn hộ theo Điều 102 của Luật Nhà ở và quy chế này.

Ban quản trị nhà chung cư

1. Cấu trúc ban quản trị:

  • Đối với chung cư nhiều chủ sở hữu, ban quản trị là cơ quan pháp nhân, có con dấu, hoạt động theo mô hình quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Quy chế này. Ban được bầu tại hội nghị nhà chung cư.
  • Đối với nhà chung cư dưới 20 căn hộ, hội nghị quyết định có thành lập ban quản trị hay không. Nếu có, nguyên tắc hoạt động được quy định rõ.

2. Nhiệm kỳ và trách nhiệm:

Ban quản trị hoạt động trong nhiệm kỳ 3 năm, có thể được tái bầu. Các quyết định của ban không được vượt quá quyền hạn cho phép, nếu vi phạm có thể dẫn đến trách nhiệm bồi thường.

3. Kinh phí hoạt động:

Được tài trợ bởi đóng góp của chủ sở hữu và người sử dụng, quyết định bởi hội nghị nhà chung cư. Kinh phí phải được sử dụng chính xác cho mục đích quản lý, không kinh doanh.

4. Thu nhập của ban quản trị:

Thù lao cho các thành viên được xác định bởi hội nghị và phải phù hợp với điều kiện kinh tế của tòa nhà và địa phương. Nếu có đơn vị quản lý vận hành, chi phí thù lao có thể được quản lý thông qua đơn vị này.

5. Điều kiện quản lý nếu không có đơn vị vận hành:

Nếu không yêu cầu có đơn vị quản lý, ban quản trị có quyền thuê các dịch vụ riêng để quản lý nhà chung cư.

Quyền Và Trách Nhiệm Của Các Tổ Chức, Cá Nhân Có Liên Quan

Quyền Và Trách Nhiệm Của Các Tổ Chức, Cá Nhân Có Liên Quan
Quyền Và Trách Nhiệm Của Các Tổ Chức, Cá Nhân Có Liên Quan
  • Trách nhiệm của chủ đầu tư: Chủ đầu tư phải thu kinh phí bảo trì phần sở hữu chung và bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định pháp luật và quy chế này.
  • Vai trò trong hội nghị nhà chung cư đầu tiên: Chủ đầu tư là người dẫn dắt hội nghị nhà chung cư lần đầu và có quyền cử người tham gia vào Ban quản trị, cũng như biểu quyết trong các cuộc họp nếu vẫn sở hữu bất kỳ căn hộ hay phần diện tích nào trong tòa nhà.
  • Nghĩa vụ mua bảo hiểm: Chủ đầu tư có trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định về phòng cháy chữa cháy và các điều luật bảo hiểm liên quan.
  • Quyền và trách nhiệm khác: Được chi tiết hơn trong các điều luật tại Mục 5 của Quy chế này.

Các điều luật khác liên quan đến quản lý sử dụng nhà chung cư bao gồm:

  • Giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm: Quy định cụ thể về cách thức giải quyết tranh chấp và các vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư.
  • Điều khoản chuyển tiếp: Các quy định dành cho các vấn đề chuyển giao quản lý và vận hành từ chủ đầu tư sang các đơn vị hoặc ban quản lý mới.
  • Quy định về tổ chức thực hiện: Hướng dẫn cụ thể về tổ chức thực hiện các quy định quản lý nhà chung cư.

Lời Kết

Chúng tôi – GGA – đã trình bày những quy định quan trọng từ Thông tư số 02/2016/TT-BXD liên quan đến việc quản lý và sử dụng nhà chung cư. Hy vọng các thông tin được cung cấp đã giúp quý độc giả hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan đến quản lý nhà ở chung cư và sẽ hỗ trợ hiệu quả trong quá trình quản lý nhà của bạn. Chúc quý độc giả áp dụng thành công những kiến thức này trong thực tiễn.

Các bài viết liên quan khác: 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *